DetailController

Quy định mới về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo trợ, trợ giúp xã hội và trẻ em

Ngày 30/12/2021, Chính phủ ban hành Nghị định số 130/2021/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo trợ, trợ giúp xã hội và trẻ em.

Theo đó, Nghị định quy định hành vi vi phạm hành chính, hình thức xử phạt, mức xử phạt, biện pháp khắc phục hậu quả đối với từng hành vi vi phạm hành chính; thẩm quyền lập biên bản, thẩm quyền xử phạt và thẩm quyền áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả theo từng chức danh đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo trợ, trợ giúp xã hội và trẻ em.

Nghị định quy định mức phạt tiền tối đa đối với cá nhân có hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo trợ, trợ giúp xã hội và trẻ em là 50.000.000 đồng. Mức phạt tiền đối với mỗi hành vi vi phạm hành chính quy định tại Chương II của Nghị định này là mức phạt đối với cá nhân vi phạm; mức phạt tiền đối với tổ chức vi phạm gấp hai lần mức phạt tiền đối với cá nhân vi phạm.

Về phân định thẩm quyền xử phạt, Khoản 10 Điều 37 của Nghị định quy định lực lượng Quản lý thị trường có thẩm quyền xử phạt đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều 16, Điều 29, Điều 30 và Điều 36 của Nghị định này. Cụ thể:

(i) Vi phạm quy định về thông tin và truyền thông dành cho người khuyết tật.

(ii) Vi phạm quy định về cấm bán cho trẻ em hoặc cho trẻ em sử dụng chất gây nghiện, chất kích thích khác, thực phẩm không bảo đảm an toàn, có hại cho trẻ em; vi phạm quy định về cung cấp sản phẩm, dịch vụ an toàn, thân thiện với trẻ em.

(iii) Vi phạm quy định về cung cấp các sản phẩm, dịch vụ văn hóa, thông tin, truyền thông có nội dung ảnh hưởng đến sự phát triển lành mạnh của trẻ em.

(iv) Vi phạm về trách nhiệm bảo vệ trẻ em trên môi trường mạng.

Bên cạnh đó, tại Điều 40 của Nghị định quy định thẩm quyền xử phạt của lực lượng Quản lý thị trường như sau:

(i) Kiểm soát viên thị trường đang thi hành công vụ có quyền: Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền đến 500.000 đồng.

(ii) Đội trưởng Đội Quản lý thị trường, Trưởng phòng Nghiệp vụ thuộc Cục Nghiệp vụ quản lý thị trường có quyền: Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền đến 25.000.000 đồng. Đồng thời, tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 50.000.000 đồng; áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm đ, h, i khoản 1 Điều 28 của Luật Xử lý vi phạm hành chính và các điểm d, p, q và r khoản 3 Điều 4 của Nghị định này.

(iii) Cục trưởng Cục Quản lý thị trường cấp tỉnh, Cục trưởng Cục Nghiệp vụ quản lý thị trường thuộc Tổng cục Quản lý thị trường có quyền: Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền đến 50.000.000 đồng. Đồng thời, tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính; tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn; áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm đ, h, i khoản 1 Điều 28 của Luật Xử lý vi phạm hành chính và các điểm d, p, q và r khoản 3 Điều 4 của Nghị định này.

(iv) Tổng cục trưởng Tổng cục Quản lý thị trường có quyền: Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền đến 50.000.000 đồng. Đồng thời, tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính; tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn; áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm đ, h, i khoản 1 Điều 28 của Luật Xử lý vi phạm hành chính và các điểm d, p, q và r khoản 3 Điều 4 của Nghị định này.

Nghị định số 130/2021/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/01/2022. Đồng thời, Nghị định số 144/2013/NĐ-CP ngày 29/10/2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính về bảo trợ, cứu trợ xã hội và bảo vệ, chăm sóc trẻ em hết hiệu lực kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành.

Chi tiết Nghị định xem: Tại đây./.